AMEFLU BAN ĐÊM H/100 viên

AMEFLU BAN ĐÊM H/100 viên

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
Mô tả:
Giảm nhanh các triệu chứng cảm lạnh thuốc: Các cơn đau, nhức đầu. Đau họng, nghẹt mũi, ho, chảy mũi, hắt hơi và sốt
Hoạt chất:
acetaminophen 500 mg, phenylephrin hcl 10 mg, dextromethorphan hbr 15 mg, chlorpheniramin maleat 4 mg
Giá:
138.000 VND
Số lượng
 

  • CHI TIẾT

    THÀNH PHẦN thuốc: Mỗi viên nén dài bao phim chứa:
    Hoạt chất:
    Acetaminophen….……………500 mg
    Phenylephrin HCl…………….10 mg
    Dextromethorphan HBr………15 mg
    Chlorpheniramin maleat………4 mg
    Tá dược: Tinh bột ngô, tinh bột tiền hồ hóa, povidon K30, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat, colloidal silicon dioxyd, acid citric khan, opadry II blue.
    DƯỢC LỰC HỌC:
    Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
    Phenylephrin hydrochlorid là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha1 adrenergic, gây co mạch, giảm sung huyết mũi và xoang.
    Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho, tác dụng lên trung tâm ho ở hành tủy. Thuốc không có tác dụng giảm đau và ít tác dụng an thần.
    Clorpheniramin maleat là thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất. Thuốc cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1 trên các tế bào tác động ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp. Hiệu quả an thần của thuốc tương đối yếu khi so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất khác.
    DƯỢC ĐỘNG HỌC:
    Acetaminophen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được đạt được khoảng 30-60 phút sau khi uống. Acetaminophen được phân bố trong hầu hết trong các mô của cơ thể. Acetaminophen qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Gắn kết với protein huyết tương không đáng kể với nồng độ điều trị thông thường nhưng gắn kết sẽ tăng khi nồng độ tăng. Thời gian bán hủy của Acetaminophen thay đổi từ khoảng 1 đến 3 giờ. Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (60-80%) và liên hợp sulphat (20-30%). Dưới 5% được bài tiết dưới dạng Acetaminophen không đổi. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa thông qua hệ thống cytochrom P450.
    Phenylephrin hydrochlorid được hấp thu bất thường qua đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa giai đoạn đầu ở ruột và gan nhờ men monoamine oxidase. Phenylephrin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu.
    Dextromethorphan hydrobromid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và thuốc có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl bao gồm dextrophan, mà cũng có tác dụng giảm ho.
    Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và thuốc xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30-60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5-6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học khoảng 25-50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Clorpheniramin chuyển hóa nhanh và nhiều, các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl- Clorpheniramin và một số chất chưa được xác định. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán hủy là 12-15 giờ và ở người bệnh suy thận mạn, kéo dài tới 280-330 giờ.
    CHỈ ĐỊNH:
    Làm giảm tạm thời các triệu chứng cảm lạnh thông thường: Các cơn đau, nhức đầu, đau họng, sung huyết mũi (nghẹt mũi), ho, chảy mũi, hắt hơi và sốt.
    LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
    Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Uống 1 viên, cách mỗi 4 – 6 giờ, không dùng quá 8 viên trong 24 giờ.