BROMALEX 6 mg H/30 viên

BROMALEX 6 mg H/30 viên

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
NC9180M3230
Mô tả:
BROMALEX 6 mg H/30 viên
Thành phần: Bromazépam 6 mg
Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chon loc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.
Giá:
350.000 VND
Số lượng


BROMALEX 6 mg H/30 viên

Chỉ định: 

  • Các rối loạn về cảm xúc : tình trạng lo âu, căng thẳng, loạn tính khí kèm lo âu trong chứng trầm cảm, dễ bị kích động, mất ngủ.

Các biểu hiện do lo âu và căng thẳng thần kinh như :

  • Rối loạn chức năng của hệ tim mạch và hô hấp (rối loạn giả đau thắt ngực, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, khó thở, thở gấp… do nguyên nhân tâm thần) ;
  • Rối loạn chức năng của hệ tiêu hóa (hội chứng kết tràng dễ bị kích thích, viêm loét kết tràng, đau thương vị, co thắt, trướng bụng, tiêu chảy…) ;
  • Rối loạn chức năng của hệ tiết niệu (bàng quang dễ bị kích thích, đái dắt, đau bụng kinh…).
  • Các rối loạn tâm thần thực thể khác (nhức đầu do nguyên nhân tâm thần, bệnh ngoài da do nguyên nhân tâm thần…).
  • Lexomil cũng đươc chỉ định để điều trị tình trạng lo âu và căng thẳng có liên quan đến đến một bệnh lý mãn tính và cũng đươc sử dụng như một tâm lý liệu pháp hỗ trơ trong bệnh thần kinh tâm lý.

Chống chỉ định:

  • Không chỉ định Lexomil cho bệnh nhân quá mẫn cảm với benzodiazépines.
  • Những bệnh nhân bị nghiện rươu hay nghi ngờ bị nghiện rươu hay bị một tình trạng lệ thuộc thuốc gây nghiện thì không đươc dùng Lexomil, ngoại trừ dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.

Tác dụng phụ:

  • Ở liều điều trị, Lexomil đươc dung nạp tốt. Có thể xảy ra mệt mỏi, buồn ngủ và yếu cơ (hiếm) khi dùng liều cao. Các triệu chứng trên khỏi khi giảm liều.
  • Mặc dầu kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thuốc có độc tính nào máu cũng như trên chức năng gan và thận, vẫn nên theo dõi các thông số này nếu dùng thuốc dài hạn.
  • Trường hơp dùng thuốc kéo dài và liều cao, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường, như đối với tất cả các thuốc ngủ hay thuốc an thần khác.
  • Trường hơp có phản ứng nghịch lại như lo âu nặng hơn, ảo giác, rối loạn giấc ngủ hay kích động, cần phải ngưng thuốc.

Cách dùng:

Liều thông thường :

  • Điều trị ngoại trú : 1,5-3 mg, tối đa 3 lần/ngày.
  • Trường hơp nặng, điều trị ở bệnh viện : 6-12 mg, 2 đến 3 lần/ngày.
  • Liều nêu trên chỉ có tính tổng quát, cần điều chỉnh thích hơp cho từng bệnh nhân. Nếu điều trị ngoại trú thì liều khởi đầu nên thấp và tăng từ từ cho đến khi đạt đươc liều tối ưu. Khi các triệu chứng bệnh đã cải thiện, sau vài tuần nên thử ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc đúng theo thời hạn này thì việc ngưng thuốc không gây vấn đề gì cả. Nếu đã dùng thuốc dài hạn thì khi ngưng thuốc phải từ từ.

Liều lương trong những trường hơp đặc biệt :

  • Nếu dùng trong nhi khoa, phải chỉnh liều theo thể trong của trẻ.
  • Ở bệnh nhân cao tuổi và yếu, phải dùng liều thấp hơn.

Quá liều:

  • Dùng quá liều một mình Lexomil do vô tình hay cố ý rất hiếm khi ảnh hưởng đến tính mạng. Các triệu chứng chủ yếu là tác động điều trị đươc tăng mạnh lên (an thần, yếu cơ, ngủ sâu) hoặc kích động. Trong đa số trường hơp chỉ cần theo dõi và săn sóc bệnh nhân.
  • Nếu quá liều rất cao kèm nhất là khi phối hơp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê, mất phản xạ, suy tim và hô hấp, khó thở. Biện pháp cấp cứu gồm rửa dạ dày và theo dõi y khoa, dùng Anexate (flumazénil) để giải ngộ độc.

Thận trọng:

  • Thận trong khi dùng Lexomil cho bệnh nhân bị nhươc cơ nặng do thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng này.
  • Trong các tháng đầu của thai kỳ, chỉ dùng thuốc trong trường hơp đặc biệt cần thiết.
  • Hoạt chất của thuốc đươc bài tiết qua sữa mẹ, do đó không đươc dùng thuốc khi cho con bú.
  • Cần thông báo cho bệnh nhân không đươc lái xe hay điều khiển máy móc trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống thuốc, vì Lexomil có thể làm giảm độ tập trung và phản xạ tùy thuộc vào liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân.

Lệ thuộc thuốc :

  • Dùng benzodiazépines có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài, dùng liều cao hay ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường. Triệu chứng nghiện thuốc thường xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột và bao gồm – trong những trường hơp nặng nhất đươc ghi nhận – run rẩy, vật vả, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp, nhức đầu và rối loạn sự tập trung. Ngoài ra, một số triệu chứng khác như toát mồ hôi, co thắt ở cơ bắp và ở bụng, rối loạn tri giác, và trong một số trường hơp hiếm, có thể gây mê sảng và cơn động kinh.
  • Tùy theo thời gian tác động của thuốc, các triệu chứng nghiện thuốc có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc từ vài giờ đến một tuần hoặc lâu hơn.
  • Nhằm giảm tối đa nguy cơ bị lệ thuộc thuốc, các benzodiazépines chỉ đươc kê toa sau khi đã chẩn đoán kỹ bệnh và chỉ kê toa trong một giai đoạn ngắn nhất có thể (chẳng hạn trong chỉ định là thuốc ngủ, không đươc dùng quá 4 tuần). Nếu cần dùng thuốc tiếp tục, phải tái khám định kỳ. Chỉ cho dùng thuốc dài hạn ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh thật xấu và sau khi đã cân nhắc giữa lơi ích điều trị với nguy cơ lệ thuộc thuốc.
  • Để tránh những triệu chứng cai nghiện, nên ngưng thuốc từ từ, trong thời gian này liều phải đươc giảm từ từ. Khi xuất hiện các triệu chứng cai nghiện, cần phải theo dõi sát và chăm sóc cho bệnh nhân.

Tương tác Thuốc:

  • Nếu đang dùng thuốc mà uống rươu sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tương tự như đối với các thuốc hướng tâm thần khác.
  • Nếu dùng phối hơp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và gây vô cảm… tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.