DBL Octreotide 0.1mg/ml H/5 lọ ( Điều trị u tuyến yên tiết TSH)

DBL Octreotide 0.1mg/ml H/5 lọ ( Điều trị u tuyến yên tiết TSH)

Hãng sản xuất:
Pfizer
Mã sản phẩm:
ZU798DC
Mô tả:
Thuốc DBL Octreotide 0.1mg chứa hoạt chất Octreotide, đây là một dẫn xuất octapeptide tổng hợp của somatostatin có trong tự nhiên với các tác dụng dược lý tương tự, nhưng có thời gian tác dụng kéo dài đáng kể. Nó ức chế sự gia tăng bài tiết của hormone tăng trưởng (GH) và peptide và serotonin được sản xuất trong hệ thống nội tiết GEP một cách bệnh lý.

Ở động vật, octreotide là chất ức chế giải phóng GH, glucagon và insulin mạnh hơn so với somatostatin, với tính chọn lọc cao hơn để ức chế GH và glucagon.

Ở những người khỏe mạnh, octreotide đã được chứng minh là có tác dụng ức chế:
Hoạt chất: Octreotide 0.1mg/ml
Quy cách: Hộp 5 ống tiêm
Giá:
998.000 VND
Số lượng

Thuốc DBL Octreotide 0.1mg chứa hoạt chất Octreotide, đây là một dẫn xuất octapeptide tổng hợp của somatostatin có trong tự nhiên với các tác dụng dược lý tương tự, nhưng có thời gian tác dụng kéo dài đáng kể. Nó ức chế sự gia tăng bài tiết của hormone tăng trưởng (GH) và peptide và serotonin được sản xuất trong hệ thống nội tiết GEP một cách bệnh lý.

Ở động vật, octreotide là chất ức chế giải phóng GH, glucagon và insulin mạnh hơn so với somatostatin, với tính chọn lọc cao hơn để ức chế GH và glucagon.

Ở những người khỏe mạnh, octreotide đã được chứng minh là có tác dụng ức chế:

  • Giải phóng GH được kích thích bởi arginine, hạ đường huyết do tập thể dục và insulin,
  • Giải phóng insulin, glucagon, gastrin, các peptit khác của hệ thống nội tiết GEP sau ăn và giải phóng insulin và glucagon do arginine kích thích,
  • Hormone giải phóng thyrotropin (TRH) – kích thích giải phóng hormone kích thích tuyến giáp (TSH).

Không giống như somatostatin, octreotide ức chế bài tiết GH ưu tiên hơn insulin và việc sử dụng nó không được theo sau bởi sự tăng tiết hồi phục của các hormone (tức là GH ở bệnh nhân to lớn).

Thông tin thuốc

Tên thuốc: DBL Octreotide

Hoạt chất: Octreotide 0.1mg/ml

Quy cách: Hộp 5 ống tiêm

NSX: Omega Laboratories Ltd. – CANADA

Chỉ định thuốc DBL Octreotide 0.1mg

Thuốc DBL Octreotide 0.1mg được chỉ định:

Kiểm soát triệu chứng và giảm nồng độ hormone tăng trưởng (GH) và IGF-1 trong huyết tương ở những bệnh nhân mắc chứng to cực không được kiểm soát bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. 

Thuốc DBL Octreotide 0.1mg cũng được chỉ định cho những bệnh nhân to cực không thích hợp hoặc không muốn phẫu thuật, hoặc trong thời gian tạm thời cho đến khi xạ trị có hiệu quả hoàn toàn.

Giảm các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết chức năng dạ dày-ruột-tụy (GEP), ví dụ như khối u carcinoid với các đặc điểm của hội chứng carcinoid.

Octreotide không phải là liệu pháp chống khối u và không có tác dụng chữa bệnh ở những bệnh nhân này.

Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.

Xử trí khẩn cấp để cầm máu và tránh tái xuất huyết do giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Octreotide được sử dụng cùng với điều trị cụ thể như liệu pháp nội soi.

Điều trị u tuyến yên tiết TSH:

• Khi bài tiết không bình thường hóa sau phẫu thuật và / hoặc xạ trị;

• Ở những bệnh nhân mà phẫu thuật không phù hợp;

• Ở những bệnh nhân được chiếu xạ, cho đến khi xạ trị có hiệu quả.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trên bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cách dùng và liều dùng thuốc DBL Octreotide 0.1mg như thế nào?

Cách dùng: Dùng đường tiêm dưới da, hoặc truyền.

Liều dùng:

To đầu chi

Khởi đầu 0,05 đến 0,1mg tiêm dưới da sau 8-12h. Việc điều chỉnh liều nên dựa trên đánh giá hàng tháng về nồng độ GH và IGF-1 (mục tiêu: GH <2,5 ng / mL; IGF-1 trong giới hạn bình thường) và các triệu chứng lâm sàng, và khả năng dung nạp.

Nếu không giảm được nồng độ GH liên quan và không cải thiện được các triệu chứng lâm sàng trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị bằng Octreotide, thì nên ngừng điều trị.

Các khối u nội tiết dạ dày-ruột-tụy:

Khởi đầu thuốc DBL Octreotide 0.1mg 0,05mg một hoặc hai lần mỗi ngày bằng cách tiêm sc. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng, ảnh hưởng đến mức độ hormone do khối u tạo ra (trong trường hợp khối u carcinoid, bài tiết axit 5-hydroxyindole acetic trong nước tiểu) và khả năng dung nạp, có thể tăng dần liều lượng lên 0,1 đến 0,2mg x 3 lần / ngày. Trong những trường hợp đặc biệt, liều cao hơn có thể được yêu cầu. Liều duy trì phải được điều chỉnh riêng lẻ.

Trong các khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng 1 tuần điều trị với Octreotide ở liều tối đa dung nạp, thì không nên tiếp tục điều trị.

Các biến chứng sau phẫu thuật tuyến tụy

0,1mg x 3 lần / ngày bằng đường tiêm trong 7 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày phẫu thuật ít nhất 1 giờ trước khi phẫu thuật mở bụng.

Chảy máu giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản

25 microgam / giờ trong 5 ngày bằng cách truyền tĩnh mạch (iv) liên tục. Octreotide có thể dùng để pha loãng với nước muối sinh lý.

Ở những bệnh nhân xơ gan có giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản chảy máu, Octreotide được dung nạp tốt ở liều tiêm tĩnh mạch liên tục lên đến 50 microgam / giờ trong 5 ngày.

Điều trị u tuyến yên tiết TSH

Liều lượng thường hiệu quả nhất là 100 microgam ba lần một ngày bằng cách tiêm sc. Liều có thể được điều chỉnh theo đáp ứng của TSH và hormone tuyến giáp. Cần ít nhất 5 ngày điều trị để đánh giá hiệu quả.

Tác dụng phụ thuốc DBL Octreotide 0.1mg

Các tác dụng ở đường tiêu hóa bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, chướng bụng, đầy hơi, phân lỏng, ỉa chảy và đi ngoài phân mỡ.

Phản ứng tại chỗ sau khi dùng thuốc qua đường dưới da bao gồm đau hay cảm giác nhức, cảm giác nhói hay nóng tại chỗ tiêm, sưng và đỏ.