HOLOXAN INJ 1G

HOLOXAN INJ 1G

Hãng sản xuất:
Baxter
Mã sản phẩm:
Mô tả:
Bột pha tiêm thuốc Holoxan 1 g chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú, carcinoma tụy, u thận dạng mô thượng thận, carcinoma nội mạc tử cung, lymphomas ác tính.
Giá:
670.000 VND
Số lượng
 
 

CHI TIẾT

Bột pha tiêm thuốc Holoxan chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú, carcinoma tụy, u thận dạng mô thượng thận, carcinoma nội mạc tử cung, lymphomas ác tính.

Thành phần thuoc:  Ifosfamide 1g

Đóng gói: hộp 1 lọ 

Chỉ định:
Ung thư phổi, u tinh hoàn, sarcôm mô mềm, carcinôm buồng trứng, u lymphô ác tính, ung thư vú, cổ tử cung & nội mạc tử cung, bướu thận dạng mô thượng thận & các bệnh ung thư khác

Chống chỉ định:
Suy tủy nặng, suy thận, tắc nghẽn đường tiểu 2 bên, nhiễm khuẩn cấp, viêm bàng quang xuất huyết cấp tính. Có thai.

Liều lượng:
Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị trong khoa ung thư mới được ghi đơn điều trị thuốc này. Liều phải được điều chỉnh thích ứng cho từng bệnh nhân. Trong điều trị một thuốc ở người lớn, cách điều trị phổ biến nhất được dựa trên việc phân thành liều nhỏ. Khi không có đơn chỉ định riêng cho từng cá nhân, các khuyến cáo sau có thể dùng như là nguyên tắc chỉ đạo. Thông thường, Holoxan được cho tiêm tĩnh mạch các phân liều 1,2-2,4 g/m2 diện tích cơ thể (cho đến 60 mg/kg thể trọng) hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp (thời gian truyền khoảng 30-120 phút, phụ thuộc vào thể tích). Holoxan cũng có thể được cho liều cao duy nhất thường là truyền kéo dài 24 giờ. Liều thông thường là 5 g/m2 diện tích cơ thể (125 mg/kg thể trọng) và không được vượt quá 8 g/m2 diện tích cơ thể (200 mg/kg thể trọng) cho mỗi đợt. Liều cao duy nhất có thể gây ra độc tính cao hơn đối với huyết học, thận-niệu và thần kinh trung ương. Cần cẩn thận bảo đảm nồng độ ifosfamide của dung dịch không được vượt quá 4%. Trong điều trị phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác, liều phải được điều chỉnh cho thích ứng với kiểu phác đồ điều trị.