Nexium Inj 40mg H/1 lọ

Nexium Inj 40mg H/1 lọ

Hãng sản xuất:
Astra Zeneca
Mã sản phẩm:
ZU154M3
Mô tả:
Nexium Inj 40mg
Ðiều trị & dự phòng tái phát loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược.

Ðiều trị dài hạn bệnh lý tăng tiết dạ dày trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Bột pha tiêm 40 mg : hộp 1 lọ

Thành phần: Cho 1 lọ

Esomeprazole natri 42,5 mg (Tương đương: Esomeprazole
42,5 mg)
Giá:
186.000 VND
Số lượng

Nexium Inj 40mg

Bột pha tiêm 40 mg : hộp 1 lọ

Thành phần: Cho 1 lọ

Esomeprazole natri 42,5 mg (Tương đương: Esomeprazole
42,5 mg)

Chỉ định

 Dung dịch tiêm/tiêm truyền Nexium được chỉ định điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, như:
- Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.
- Điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID.
- Dự phòng loét dạ dày và tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở bệnh nhân có nguy cơ.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng.

 Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính esomeprazole hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazoles hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Giống như các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, không nên sử dụng esomeprazole đồng thời với atazanavir (xem "Tương tác thuốc").

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính vì việc điều trị bằng Nexium có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễmkhuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter (xem phần "Dược lực").

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Đã có một số ít dữ liệu về esomeprazole trên động vật có thai. Các nghiên cứu trên súc vật dùng esomeprazole không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật với hỗn hợp racemic không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc phát triển sau sanh. Nên thận trọng khi kê toa Nexium cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết rằng esomeprazole có tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú chưa được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Nexium trong khi cho con bú.

Liều lượng và cách dùng

Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp.
Bệnh nhân không thể dùng thuốc qua đường uống có thể điều trị bằng dạng tiêm với liều 20-40 mg, 1 lần/ngày.
Bệnh nhân bị trào ngược thực quản nên được điều trị với liều 40 mg, 1 lần/ngày.
Để điều trị triệu chứng bệnh trào ngược, bệnh nhân nên được dùng liều 20 mg, 1 lần/ngày.
Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID: liều thông thường 20 mg, 1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4-8 tuần.
Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ: 20 mg, 1 lần/ngày.
Thời gian điều trị qua đường tĩnh mạch thường ngắn và nên chuyển sang dùng thuốc đường uống ngay khi có thể được.
Phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày hay loét tá tràng
Sau khi điều trị bằng nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng nên truyền liều cao 80 mg trong khoảng 30 phút, tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg/giờ trong 3 ngày (72 giờ).
Sau giai đoạn điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch, bệnh nhân nên được tiếp tục điều trị kháng tiết axít bằng dạng uống.

Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Nexium không nên dùng cho trẻ em vì chưa có dữ liệu.
Người suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Do kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng vẫn còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân này (xem "Dược động học").
Người suy chức năng gan:
GERD: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa 20 mg Nexium mỗi ngày (xem "Dược động học").
Loét xuất huyết: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, khởi đầu nên truyền liều cao 80 mg Nexium, tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục liều 4 mg/giờ trong 71,5 giờ có thể đủ để đạt hiệu quả (xem phần "Dược động học").
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Tương kỵ

Không nên dùng thuốc này cùng với các thuốc khác ngoại trừ các thuốc được đề cập đến trong phần Hướng Dẫn Sử Dụng.

Quá liều

Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều uống 280 mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt. Các liều đơn esomeprazole dạng uống 80 mg và dạng dùng tĩnh mạch 308 mg esomeprazole trong suốt 24 giơ không gây biến cố ngoại ý. Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm phân được. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì đóng gói gốc để tránh ánh sáng. Tuy nhiên, các lọ thuốc có thể bảo quản bên ngoài hộp giấy ở ánh sáng thường trong nhà cho đến 24 giờ. Không bảo quản ở nhiệt độ lớn hơn 30°C.