Rocalcic 50 IU H/5 ống 1ml (Calcitonin 50iu)

Rocalcic 50 IU H/5 ống 1ml (Calcitonin 50iu)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
NC9280
Mô tả:
Rocalcic 50 IU H/5 ống 1ml (Calcitonin 50iu)
Thành phần:

Calcitonin.............50 IU



Đóng gói:

Hộp 5 ống x 1ml



Nhà sx:
Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk, Đức
Calcitonin Salmon là một dạng peptit tổng hợp của calcitonin được sử dụng để ức chế tiêu xương trong điều trị tăng calci huyết, loãng xương và bệnh Paget.
Giá:
390.000 VND
Số lượng

Rocalcic 50 IU H/5 ống 1ml (Calcitonin 50iu)

Thuốc Rocalcic được sử dụng cho các chỉ định sau:

Loãng xương ở những bệnh nhân mà các phương pháp thay thế không phù hợp

  • Loãng xương tiên phát, ví dụ loãng xương giai đoạn sớm và loãng xương tiến triển ở những phụ nữ thời kì sau mãn kinh và loãng xương do lão suy ở phụ nữ và nam giới.
  • Loãng xương thứ phát, ví dụ do điều trị corticosteroid hay nằm bất động.

Đau xương đi kèm với hủy xương hoặc thiếu xương.

Bệnh Paget xương ( viêm xương biến dạng) chỉ ở những bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị thay thế hoặc ở những người mà phương pháp điều trị như vậy không phù hợp.

Tăng Calci huyết và cơn tăng calci huyết do

  • Hủy xương trong bệnh khối u thứ phát do ung thư vú, phổi, hoặc thận, u tủy và các bệnh ác tính khác
  • cường tuyến cận giáp, tình trạng nằm bất động hay ngộ độc vitamin D

cho cả điều trị cấp cứu trường hợp cấp và điều trị kéo dài chứng tăng calci huyết mạn tính, cho đến khi phương pháp điều trị đặc hiệu các bệnh đang mắc chứng tỏ có hiệu quả.

Cơ chế tác dụng của thuốc

Calcitonin Salmon là một chất chủ vận thụ thể calcitonin. Calcitonin Salmon hoạt động chủ yếu trên xương, nhưng tác động trực tiếp đến thận và tác động lên đường tiêu hóa cũng được công nhận. Calcitonin Salmon dường như có các hoạt động về cơ bản giống với calcitonin có nguồn gốc từ động vật có vú, nhưng hiệu lực của nó trên mỗi mg lớn hơn và nó có thời gian tác dụng lâu hơn.

Tác dụng của calcitonin đối với xương và vai trò của nó đối với sinh lý xương bình thường của con người vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn, mặc dù các thụ thể calcitonin đã được phát hiện trong tế bào hủy xương và nguyên bào xương.

Liều dùng, cách dùng thuốc

Cách dùng thuốc Rocalcic

Dung dịch trong lọ đa liều có thể được sử dụng để tiêm dưới da (s.c.) hoặc tiêm bắp (i.m.-)s hoặc truyền tinh mach (i.v.) lién tục nhưng không thích hợp đề tiêm bolus tĩnh mạch vì thuốc có chứa phenol (5 mg/ml) là chất bảo quản.

Bệnh nhân phải nhận được những hướng dẫn chính xác từ bác sĩ hoặc y tá khi tự dùng tiêm dưới đa.

Do liên quan giữa sự xuất hiện khối u ác tính và việc sử dụng calcitonin dài hạn, thời gian điều trị trong tất cả các chỉ định nên được giới hạn trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.

Loãng xương

Trong loãng xương,liều khuyến cáo là 50 IU/ngày hoặc 100 IU/ngày hoặc mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.

Khuyến cáo sử dụng Rocalcic kết hợp với hấp thu đầy đủ calci và vitamin D để ngăn ngừa mắt khối lượng xương tiến triển.

Đau xương đi kèm với hủy xương hoặc thiếu xương

Trong đau xương đi kèm với hủy xương và/hoặc thiếu xương, liều khuyến cáo là 100-200 IU mỗi ngày truyền tĩnh mạch chậm trong dung dịch nước muối sinh lý, hoặc tiêm dưới da hoặc tiêm bắp dưới dạng chia liều trải ra trong ngày, cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn.

Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Có thể cần vải ngày điều trị cho đến khi tác dụng giảm đau phát huy đầy đủ. Khi điều trị tiếp tục, thường có thế giảm liều dùng hàng ngày ban đầu và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.

Bệnh Paget

Trong bệnh Paget, liều khuyến cáo là 100 IU mỗi ngày hoặc mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Thời gian điều trị phụ thuộc vào chỉ định điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Việc diều trị bằng Rocalcic làm giảm rõ rệt phosphatase kiềm trong huyết thanh và giảm bài tiết hydroxyproline trong nước tiểu, thường về mức bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp hiểm gặp, mức bài tiết phosphatase kiêm và hydroxyproline có thể tăng sau giai đoạn giảm xuống lúc đầu; trong trường hợp đó bác sĩ phải dựa vào bệnh cảnh lâm sàng để quyết định khi nào cần ngưng điều trị và khi nào có thẻ tiếp tục trở lại.

Các rối loạn về chuyển hóa Xương có thể tái phát một hoặc vài tháng sau ngưng điều trị, cần phải có một liệu trình điều trị mới bằng Rocalcic.

Tăng Calci huyết

Điều trị cấp cứu cơn tăng calci huyết

Truyền tĩnh mạch là cách dùng hiệu quả nhất và vì vậy được ưu tiên dùng trong điều trị cấp cứu hoặc các tình trạng nặng khác.

Liều khuyến cáo là 5-10 IU/kg thể trọng/ngày hòa trong 500 ml dung dịch nước muối sinh lý, truyền tĩnh mạch trong ít nhất 6 giờ, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm chia lam 2 đến 4 liều trong ngày.

Điều trị tình trạng tăng calci huyết mạn tính

Việc điều trị nên được giới hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Liều khuyến cáo trong điều trị tình trạng tăng calci huyết mạn tính là 5-10 IU/kg thể trọng/ngày dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp liều duy nhất hay chia làm 2 liều.

Việc điều trị nên được diễu chỉnh dựa trên đáp ứng lâm sàng và sinh hóa của bệnh nhân. Nếu thể tích Rocalci dùng tiêm vượt quá 2 ml thì nên dùng đường tiêm bắp và nên tiêm ở nhiều vị trí.

Phát triển kháng thể

Việc điều trị nên được giới hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Kháng thể kháng calcitonin có thể phát triển ở bệnh nhân điều trị lâu dài; tuy nhiên hiệu quả lâm sàng thường không bị ảnh hưởng. Hiện tượng thoát, đặc biệt xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh Paget được điều trị lâu dài, có thể là do sự bão hòa vị trí gắn kết và dường như không liên quan đến sự phát triển kháng thể. Sau một thời gian ngưng điều trị, đáp ứng điều trị với Miacalcic lại được phục hồi.

Chống chỉ định của thuốc

Đã biết quá mẫn cảm với calcitonin cá hồi tổng hợp hoặc bắt kỳ thành phần nào của tá dược nào của thuốc.