Sovalimus 0.1% tuýp 10g (trị chàm thể tạng)

Sovalimus 0.1% tuýp 10g (trị chàm thể tạng)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
LDĐ
Mô tả:
Sovalimus 0.1% tuýp 10g
Công dụng: Trị chàm cơ địa mức độ vừa và nặng.
Hoạt chất: Tacrolimus
Đối tượng sử dụng: Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
Thương hiệu: Hadiphar (Việt Nam)
Nhà sản xuất: Dược Hà Tĩnh
Giá:
450.000 VND
Số lượng

Sovalimus 0.1% tuýp 10g (trị chàm thể tạng)

Thành phần

 

Cho 10 gam thuốc mỡ:

Tacrolimus 10mg

Tá dược: Light liquid paraffin, white soft paraffin, butylated hydroxyanisole, sáp ong trắng vừa đủ 10 gam.

 

Công dụng (Chỉ định)

 

Tacrolimus 0,1% được dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi trong các trường hợp:

Điều trị ngắn ngày và dài ngày không liên tục cho những bệnh nhân bị chàm cơ địa mức độ vừa và nặng mà các phương pháp điều trị thay thế thông thường không được chỉ định vì các rủi ro hoặc điều trị cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp được các thuốc điều trị thông thường.

 

Cách dùng - Liều dùng

 

Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Bôi một lớp mỏng thuốc Sovalimus vào vùng da bị bệnh 2 lần/ngày và xoa nhẹ nhàng cho thuốc đều. Nên điều trị tiếp thêm 1 tuần nữa sau khi các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm da đã hết.

Không nên băng kín vết thương khi dùng Sovalimus.

Cách dùng: Bôi ngoài da.

 

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

 

Thuốc mỡ tacrolimus bị chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với tacrolimus hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Trẻ em dưới 15 tuổi

Những bệnh nhân bị hội chứng Netherton do có thể làm tăng hấp thu của tacrolimus vào cơ thể.

Bệnh nhân đang bị viêm da do nhiễm khuẩn.

Bệnh nhân có suy giảm miễn dịch hoặc có nguy cơ tăng hấp thu Tacrolimus qua da.

Bệnh nhân đang bị hoặc có nguy cơ bị viêm da ác tính.

 

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

 

Thận trọng chung: Trước khi khởi đầu điều trị với thuốc mỡ Tacrolimus phải làm sạch những vùng bị nhiễm khuẩn lâm sàng tại các vị trí điều trị.

Một số trường hợp bệnh da ác tính có biểu hiện giống chàm, cần loại bỏ các nguy cơ này trước khi cho dùng thuốc.

Khi những bệnh nhân viêm da do eczema herpeticum, điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus có thể tăng nguy cơ nhiễm virus varicella zoster (bệnh thủy đậu hoặc zona), virus herpes simplex, hoặc eczema herpeticum. Trong trường hợp này phải cân nhắc giữa lợi, hại của việc điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus.

Những bệnh nhân ghép tạng đang dùng thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ tacrolimus dùng trong) có nguy cơ cao về sự phát triển u lympho, do vậy những bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus và người bị bệnh hạch bạch huyết phải xác định rõ nguyên nhân bệnh bạch huyết. Nếu không có nguyên nhân rõ ràng về bệnh hạch bạch huyết hoặc xảy ra tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn cấp tính, phải ngừng dùng thuốc mỡ tacrolimus. Những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết, phải giám sát để xác định chắc chắn bệnh hạch bạch huyết đã được giải quyết.

Bệnh nhân phải thận trọng để hạn chế tối thiểu hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Dùng thuốc mỡ tacrolimus có thể gây các triệu chứng tại chỗ như bỏng rát da (cảm giác nóng rát, kích ứng, đau nhức) hoặc ngứa.

Các triệu chứng này hầu hết xảy ra trong vài ngày khởi đầu điều trị và cải thiện đáng kể sau khi điều trị khỏi bệnh viêm da.

Tính an toàn của thuốc mỡ tacrolimus cho những bệnh nhân bị bệnh ban đỏ da phổ biến chưa được xác định.