ESMERON 10MG/ML 50MG H/10 lo

ESMERON 10MG/ML 50MG H/10 lo

Hãng sản xuất:
Merck Shape & Dohme (MSD)
Mã sản phẩm:
Mô tả:
ESMERON 10MG/ML 50MG được chỉ định như một dược phẩm hỗ trợ gây mê toàn thân để đặt nội khí quản dễ dàng, để tạo giãn cơ trong phẫu thuật.
Giá:
1.521.000 VND
Số lượng

 

CHI TIẾT

ESMERON 10MG/ML 50MG

Dung dịch tiêm giãn cơ trong phẫu thuật

Thành phần thuoc: Rocuronium Br

Đóng gói: Hộp 10 lọ.

Chỉ định: Esmeron được chỉ định như một dược phẩm hỗ trợ gây mê toàn thân để đặt nội khí quản dễ dàng, để tạo giãn cơ trong phẫu thuật.

Chống chỉ định:
Esmeron không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với rocuronium hay ion bromure.

Thận trọng:
Vì Esmeron làm liệt các cơ hô hấp cho nên cần hỗ trợ thông khí cho những bệnh nhân được dùng thuốc này cho đến khi bệnh nhân có thể tự thở lại đầy đủ.
Những phản ứng quá mẫn với thuốc giãn cơ nói chung đã được báo cáo. Mặc dù phản ứng loại này rất hiếm thấy với Esmeron, luôn luôn phải đề phòng để có thể chữa trị nếu những phản ứng như thế xảy ra (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Những liều lớn hơn 0,9 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng có thể làm tăng nhịp tim ; tác dụng này có thể làm phản lại tác dụng làm tim đập chậm của các thuốc mê khác hoặc của sự kích thích phó giao cảm. Chưa có đủ dữ kiện để khuyên dùng Esmeron ở đơn vị chăm sóc tích cực. Thông thường đã có báo cáo về những trường hợp liệt cơ kéo dài sau khi dùng thuốc giãn cơ liên tục, nhất thiết bệnh nhân phải được giảm đau đầy đủ, an thần và kiểm báo dẫn truyền thần kinh-cơ ; hơn nữa phải điều chỉnh cẩn thận liều dùng của giãn cơ, đủ duy trì dưới mức (chưa tới mức) liệt cơ hoàn toàn với sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm đã quen thuộc với tác dụng của giãn cơ và quen với những kỹ thuật kiểm báo giãn cơ thích hợp.
Vì Esmeron luôn luôn được dùng chung với các thuốc khác và vì có thể xảy ra sốt cao ác tính trong khi gây mê, cho nên dù không có những chất đã được biết rõ có thể là nguyên nhân của sốt cao ác tính, trước khi bắt đầu cuộc gây mê nào, thầy thuốc lâm sàng cũng cần phải biết các triệu chứng báo hiệu sớm, biết cách xác định và biết điều trị bệnh sốt cao ác tính. Trong những nghiên cứu trên loài vật, Esmeron đã được chứng minh không phải là một yếu tố gây nên sốt cao ác tính.
Những điều kiện sau đây có thể ảnh hưởng đến dược động học và/hoặc dược lực học của Esmeron :
Bệnh gan và/hoặc bệnh đường mật và suy thận :
Vì rocuronium được đào thải qua nước tiểu (tới khoảng 30% trong vòng 12-24 giờ) và một phần cũng được loại qua đường mật cho nên phải được dùng thận trọng cho những bệnh nhân trên lâm sàng có bệnh đáng kể về gan và/hoặc đường mật và/hoặc suy thận. Ở những nhóm bệnh nhân này, đã thấy tác dụng kéo dài của thuốc với những liều dùng 0,6 mg rocuronium bromure trên mỗi kg thể trọng.
Thời gian tuần hoàn kéo dài :
Những điều kiện có liên quan đến tuần hoàn kéo dài như là bệnh tim, tuổi già và tình trạng phù nề đưa đến sự gia tăng thể tích phân phối có thể góp phần làm chậm thời gian tiềm phục của thuốc.
Cũng như với các thuốc giãn cơ khác, nên hết sức thận trọng khi dùng Esmeron cho những bệnh nhân có bệnh thần kinh cơ hay những bệnh sau khi bị sốt bại liệt vì đáp ứng với thuốc giãn cơ có thể bị thay đổi rất đáng kể ở những trường hợp này. Tầm cỡ và hướng thay đổi này rất khác nhau. Ở bệnh nhược cơ hoặc với hội chứng Eaton-Lambert, những liều nhỏ Esmeron cũng có tác dụng rất mạnh và cần phải chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh.
Hạ thân nhiệt :
Trong phẫu thuật dưới những điều kiện hạ thể nhiệt tác dụng giãn cơ của Esmeron được tăng cường và kéo dài.
Bệnh mập phì :
Cũng như các thuốc giãn cơ khác, Esmeron có tác dụng kéo dài và thời gian tự hồi phục kéo dài ở những người bệnh mập phì.
Những điều kiện có thể gia tăng tác dụng của Esmeron :
Hạ kali huyết (nghĩa là sau khi bị ói mửa nặng, bị tiêu chảy hoặc được điều trị với thuốc lợi tiểu), tăng magiê huyết, hạ calci huyết (sau truyền máu khối lượng lớn), hạ protid máu, mất nước, toan huyết, tăng thán huyết, suy kiệt nặng.
Những rối loạn điện giải trầm trọng, thay đổi pH máu hoặc mất nước cần phải được điều chỉnh mỗi khi có thể được.

Phản ứng có hại: 
Không nên sử dụng những máy móc đặc biệt nguy hiểm hoặc lái xe trong vòng 24 giờ sau khi đã hồi phục hoàn toàn khỏi tác dụng giãn cơ của Esmeron.
Những phản ứng quá mẫn :
Nói chung đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn đối với các thuốc giãn cơ không khử cực. Mặc dầu những phản ứng này rất ít thấy với Esmeron nhưng cũng cần có những dự phòng để điều trị nếu chúng xảy ra. Đặc biệt trong trường hợp đã có những phản ứng quá mẫn với các thuốc giãn cơ, phải hết sức thận trọng vì đã có báo cáo về vấn đề dị ứng chéo giữa các thuốc giãn cơ.
Sự phóng thích histamine và những phản ứng dạng histamine :
Vì các thuốc giãn cơ được biết là có khả năng phóng thích histamine cả tại chỗ lẫn toàn thân cho nên khi sử dụng các thuốc này phải luôn tính đến khả năng xảy ra những phản ứng như ngứa, nổi mẩn đỏ tại chỗ tiêm và/hoặc những phản ứng toàn thân kiểu histamine (dạng mẫn cảm) như là co thắt phế quãn và những biến đổi về tim mạch.
Mặc dầu người ta có nhận thấy sau một liều đơn, tiêm nhanh 0,3-0,9 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng, lượng histamine trong máu có gia tăng nhẹ nhưng không thấy có báo cáo nào về chứng tim đập nhanh hay hạ huyết áp đáng kể về mặt lâm sàng hoặc các triệu chứng lâm sàng khác của sự phóng thích histamine có liên hệ đến sử dụng Esmeron.

Tương tác thuốc:
Những thuốc sau đây đã chứng tỏ là có ảnh hưởng lớn đến tác dụng và/hoặc thời gian tác dụng của những thuốc giãn cơ không khử cực.
Gia tăng tác dụng :
- Thuốc mê :
- halothane, ether, enflurane, isoflurane, methoxyflurane, cyclopropane,
- liều cao thiopental, methohexital, ketamine, fentanyl, γ-hydroxybutyrate, etommidate và propofol.
- Những thuốc giãn cơ không khử cực khác.
- Suxamethonium được dùng trước đó.
- Những thuốc khác :
- kháng sinh : kháng sinh nhóm aminoglycoside và polypeptide, acylamine-penicilline, liều cao của metronidazole,
- các thuốc lợi tiểu, thuốc phong bế β giao cảm, thiamine, IMAO, quinidine, protamine, phong bế α giao cảm, muối magiê.
Giảm tác dụng :
- Neostigmine, edrophonium, pyridostigmine, dẫn xuất của aminopyridine.
- Trước đó có sử dụng thường xuyên và lâu dài corticosteroids, phenytoine hoặc carbamazepine.
- Noradrenaline, azathioprine (chỉ có tác dụng ngắn và giới hạn), theophylline, calci chlorure.
Ghi chú : những liều đơn của các kháng sinh netilmicin, cefuroxime với metronidazole không làm tăng hiệu quả của Esmeron.