LIPOVENOES 10% PLR 500 ml H/10 chai

LIPOVENOES 10% PLR 500 ml H/10 chai

Hãng sản xuất:
KABI
Mã sản phẩm:
ZU1608DC
Mô tả:
LIPOVENOES 10% PLR
Thuốc LIPOVENOES 10% PLR 250ML đáp ứng nhu cầu về calori và acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.
Giá:
1.990.000 VND
Số lượng

Thành phần:
Dầu đậu tương 100 g,
Glycerol 25 g,
Phospholipid từ trứng (3-sn-phosphatidyl choline) 6 g

 

Chỉ định: Đáp ứng nhu cầu về calori và acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.

 

Liều dùng:
Người lớn: 1-2 g mỡ/kg/ngày (= 10-20 mL/kg/ngày).
Sơ sinh, trẻ nhỏ & trẻ em: 1-2 g mỡ/kg/ngày (= 10-20 mL/kg/ngày), nếu nhu cầu năng lượng đòi hỏi cao hơn: liều có thể đến 3 g mỡ/kg/ngày (= 30 mL/kg/ngày).
Tốc độ truyền khởi đầu 0.05 g mỡ/kg/giờ, tối đa 0.125 g mỡ/kg/giờ (= 1.25 mL/kg/giờ), người 70kg: bắt đầu 10 giọt/phút & tăng dần sau mỗi 30 phút đến mức 26 giọt/phút

 

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch.

 

Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Suy giảm cơ chế trao đổi lipid.
Thể tạng chảy máu trầm trọng.
Đái tháo đường mất bù trong cơ chế trao đổi chất không ổn định.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Dị ứng thịt gà. Suy sụp và sốc.
Nhồi máu cơ tim khởi phát. Đột qụy. Tắc mạch.
Hôn mê không xác định được nguyên nhân.
Có nguy cơ bệnh vàng nhân não.
Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi sử dụng cho bệnh nhi bệnh bilirubin máu.
Kiểm tra chặt chẽ chức năng mật khi sử dụng nhũ tương

 

Thận trọng:
Kiểm tra hàng ngày triglyceride huyết thanh (không quá 3mmol/L ở người lớn & 1.7mmol/L ở trẻ em).
Kiểm tra đều đặn lượng đường trong máu, cơ chế trao đổi acid-base, chất điện giải & cân bằng nước.
Phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần, cho con bú: cân nhắc tạm thời ngừng cho con bú trong quá trình điều trị

 

Phản ứng phụ:
Nhiệt độ tăng nhẹ. ảm giác nóng/lạnh hoặc rùng mình ớn lạnh.
Cảm thấy nóng bừng không bình thường (mặt đỏ) hoặc xanh tái (tím tái).
Chán ăn, buồn nôn, nôn oẹ.
Thở ngắn.
Đau đầu, lưng, xương, ngực và vùng thắt lưng.
Đau dương vật (rất hiếm)

 

Tương tác thuốc:
(khi sử dụng chung với những thuốc sau đây, sẽ gây ảnh hưởng tác dụng của thuốc)
Tính không tương thích có thể xảy ra thông qua việc bổ sung thêm các cation đa hóa trị (ví dụ calci), đặc biệt có liên quan đến heparin.