TRACUTIL 10ML Inj H/10 ố

TRACUTIL 10ML Inj H/10 ố

Hãng sản xuất:
B Braun
Mã sản phẩm:
Mô tả:
TRACUTIL 10ML Inj H/10 ố
Tracutil 10ml cung cấp nhu cầu nguyên tố vi lượng cơ bản trong dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch dài ngày ở người lớn.
Giá:
497.000 VND
Số lượng

TRACUTIL 10ML Inj H/10 ố

Thuốc tiêm truyền dịch

 

Mỗi 10 mL thuoc: sắt 35 mcmol, kẽm 50 mcmol, mangan 10 mcmol, đồng 12 mcmol, crôm 0.2 mcmol, molipden 0.1 mcmol, selen 0.3 mcmol, flo 30 mcmol, Iod 1 mcmol.

 

Chỉ định:
Cung cấp nhu cầu nguyên tố vi lượng cơ bản trong dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch dài ngày ở người lớn.

 

Chống chỉ định:
Khi nồng độ các nguyên tố vi lượng có trong Tracutil tăng trong huyết thanh. Không nên dùng Tracutil cho trẻ sơ sinh, nhũ nhi, trẻ em.

 

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng:
Cẩn thận trong trường hợp suy chức năng gan hay chức năng thận, phải kiểm tra nồng độ huyết thanh, nếu cần thì giảm liều. Cũng phải thận trọng trong bệnh Wilson và các bệnh rối loạn dự trữ sắt (nhiễm hemosiderin, bệnh ứ sắc tố sắt) bởi vì bổ sung đồng và sắt có thể gây tăng sự tích tụ các chất này.
Đặc biệt lưu ý khi dùng trong trường hợp bệnh lý đường mật, truyền Tracutil có thể đưa đến tích tụ đồng và mangan. Thiếu hụt crôm dẫn đến giảm dung nạp glucose, sẽ cải thiện sau khi bổ sung crôm. Vì lý do này, những bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin và thiếu hụt crôm cần giảm liều dùng insulin trong khi truyền Tracutil.
Tiêu chảy có thể gây mất kẽm qua đường ruột, cần kiểm tra nồng độ kẽm huyết thanh.
Nếu điều kiện cho phép, nên bồi phụ chọn lọc từng nguyên tố vi lượng độc lập.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chưa có nghiên cứu việc dùng thuốc trên phụ nữ có thai hay trong thời gian cho con bú. Do đó cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

 

Tương tác thuốc:
Không được pha Tracutil vào các nhũ tương chất béo, dung dịch kiềm, cũng như tránh cho các thuốc khác vào cùng một dung dịch trừ khi biết chắc là tương hợp trước khi dùng. Thận trọng khi dùng Tracutil trong trường hợp cường giáp (tiềm ẩn hay đã biểu hiện lâm sàng) hoặc trường hợp mẫn cảm với iod nếu thuốc chứa iod khác được dùng cùng lúc.

 

Tác dụng ngoại ý:
Có một vài báo cáo lẻ tẻ về phản ứng phản vệ khi truyền qua tĩnh mạch chất sắt.

 

Liều lượng:
Chỉ tiêm Tracutil khi đã pha loãng .Trừ khi có chỉ định đặc biệt, trong trường hợp thông thường, 10 ml Tracutil (1 ampoule) được pha vào tối thiểu là 250 ml dung dịch Glucose 5% đến 50%, NaCl 0,9%, Ringer Lactat hoặc amino acid (không chứa Sulfit) và được truyền trong 6 đến 8 giờ. Lượng này tương đương với khẩu phần ăn thông thường hằng ngày.
Trường hợp đặc biệt, đó là khi nhu cầu nguyên tố vi lượng tăng đáng kể, ví dụ bệnh nhân nằm phòng hồi sức, có thể cho lên đến 20 ml Tracutil mỗi ngày.

 

Cách dùng:
Các nguyên tố vi lượng nồng độ cao chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng với dung dịch tương hợp.
Nên pha thuốc vào dung dịch ngay trước khi truyền vào bệnh nhân và thực hiện thao tác tuyệt đối vô trùng.
Hỗn dịch pha xong cho phép sử dụng trong vòng 12 giờ. Phần còn thừa phải vứt bỏ.